Bệnh viêm não Nhật Bản là gì?

Bệnh viêm não Nhật Bản là gì?

Tổng quan về bệnh viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây nhiễm trùng nghiêm trọng hệ thần kinh trung ương ở trẻ em và người lớn. Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm để lại di chứng nặng nề và vĩnh viễn, gây tàn phế, mất khả năng lao động, để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Bệnh viêm não Nhật Bản, hay còn gọi là viêm não Nhật Bản, là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do virus viêm não Nhật Bản (Japanese encephalitis virus – JE virus) gây ra. Bệnh này thường được truyền qua côn trùng, đặc biệt là muỗi Culex, và thường xảy ra ở khu vực nông thôn và vùng đồng cỏ ở châu Á.

Triệu chứng ban đầu của bệnh viêm não Nhật Bản có thể bao gồm sốt, đau đầu, mệt mỏi và các triệu chứng cảm lạnh thông thường. Trong một số trường hợp, bệnh có thể tiến triển thành viêm não nặng, gây ra viêm màng não và viêm não tủy. Điều này có thể dẫn đến các triệu chứng như cơn co giật, cụt cơn, tê liệt, và thậm chí gây tử vong.

Viêm não Nhật Bản có thể được phòng ngừa bằng cách tiêm chủng vaccine. Vaccine viêm não Nhật Bản là phương pháp phòng ngừa hiệu quả và được khuyến nghị đối với những người sống hoặc đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh.

Nếu bạn hoặc ai đó trong gia đình bạn có triệu chứng nghi ngờ viêm não Nhật Bản, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Bệnh viêm não Nhật Bản có nguy hiểm không?

Bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây nguy hiểm và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Tuyến bệnh này có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt là ở những người mắc bệnh nặng.

Triệu chứng ban đầu của bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây ra sốt, đau đầu, mệt mỏi và các triệu chứng cảm lạnh thông thường. Trong một số trường hợp, bệnh có thể tiến triển thành viêm não nặng, gây ra viêm màng não và viêm não tủy. Điều này có thể dẫn đến các triệu chứng như cơn co giật, cụt cơn, tê liệt và khó điều trị.

Tuy nhiên, không phải tất cả những người nhiễm virus viêm não Nhật Bản đều phát triển thành bệnh nặng. Đa số các trường hợp nhiễm virus chỉ gây ra triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng nào. Những người có nguy cơ cao nhất là trẻ em và người già, đặc biệt là ở những khu vực nông thôn và vùng đồng cỏ ở châu Á.

Việc tiêm chủng vaccine viêm não Nhật Bản là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh. Nếu bạn hoặc ai đó trong gia đình có triệu chứng nghi ngờ viêm não Nhật Bản, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân của bệnh viêm não Nhật Bản

Nguyên nhân viêm não Nhật Bản là do một loại virus viêm não Nhật Bản (JEV) thuộc nhóm B gây ra. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở Nhật Bản, các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập được virus này vào năm 1935, nên bệnh được đặt tên là viêm não Nhật Bản. Virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm Arbovirus, họ Togaviridae, giống Flavivirus, lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex. Loại virus này thuộc họ flavivirus có liên quan đến bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và nhiễm virus West Nile, lây lan qua đường muỗi đốt.

Virus viêm não Nhật Bản có kích thước 15 – 22 – 50 nanomet, là loại virus không chịu nhiệt, bất hoạt ở nhiệt độ 56 độ C trong 30 phút và 2 phút ở nhiệt độ 100 độ C. Virus có thể tồn tại trong thời gian lên đến vài năm ở trạng thái đông lạnh.

Loài động vật mang mầm bệnh viêm não Nhật Bản thường là gia súc như lợn, trâu bò, ngựa,… và chim hoang dã. Muỗi sẽ bị nhiễm virus gây bệnh viêm não Nhật Bản sau khi hút máu từ các loài động vật bị bệnh, sau đó truyền sang người thông qua vết muỗi đốt. Vì vậy, viêm não Nhật Bản là một bệnh có ổ dịch thiên nhiên ở khắp nơi.

Các triệu chứng của bệnh viêm não Nhật Bản

Sốt cao, co giật, hôn mê là 3 triệu chứng viêm não Nhật Bản điển hình nhất của viêm não Nhật Bản. Tuy nhiên, những dấu hiệu này thường chỉ xuất hiện từ ngày thứ 3 trở đi và đến lúc này thì đã muộn: “Có những trường hợp viêm não ác tính thì chỉ trong 24 giờ, bệnh nhân co giật hôn mê rồi ngừng thở, ngay cả thở máy lúc đấy cũng không còn hiệu quả, vì đã bị hoại tử não dẫn đến chết não”.

Sau khi virus JEV xâm nhập vào cơ thể, thì não và hệ thần kinh trung ương của người bệnh sẽ xuất hiện nhiều tổn thương theo từng giai đoạn, cụ thể:

Giai đoạn ủ bệnh


Viêm não Nhật Bản có thời gian ủ bệnh là từ 5 – 14 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Trong giai đoạn này, người bệnh không có triệu chứng rõ rệt của bệnh.

Giai đoạn khởi phát


Sau giai đoạn ủ bệnh, virus viêm não Nhật Bản vượt qua hàng rào mạch máu – não và gây phù não với các triệu chứng khởi phát đột ngột sốt cao 39 – 40 độ C hoặc hơn. Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng khác như: đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trong 1 – 2 ngày đầu có thể gặp dấu hiệu như: cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, mất ý thức hay phản xạ gân xương tăng,…

Triệu chứng viêm não Nhật Bản ở trẻ nhỏ còn là đau bụng, tiêu chảy, nôn giống như ngộ độc ăn uống.

Giai đoạn toàn phát


Từ ngày thứ 3 – 4 đến ngày 6 – 7, triệu chứng viêm não Nhật Bản tiến vào giai đoạn toàn phát. Triệu chứng bệnh nổi bật nhất trong giai đoạn này là tổn thương não và tổn thương thần kinh khu trú.

Sang ngày thứ 3 – 4 của bệnh, các triệu chứng không giảm mà diễn tiến nặng hơn. Người bệnh từ mê sảng kích thích dần rơi vào hôn mê sâu. Không những vậy, các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên. Người bệnh vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, mạch nhanh, huyết áp tăng, rối loạn nhịp thở. Cuồng sảng, ảo giác, tăng trương lực cơ khiến người bệnh nằm co quắp, giật rung các cơ mặt và chi. Ở một số người bệnh còn có trạng thái định hình, giữ nguyên tư thế.

Giai đoạn lui bệnh


Từ ngày thứ 8 trở đi, nhiệt độ cơ thể người bệnh giảm dần và hết sốt vào ngày thứ 10 nếu không có tình trạng bội nhiễm. Các hội chứng não và rối loạn thần kinh cũng mất dần nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, người bệnh có thể sẽ phải đối mặt với một số di chứng suốt đời như: điếc, liệt chi,… ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Bệnh viêm não Nhật Bản có lây không?

Bệnh viêm não Nhật Bản không lây trực tiếp từ người này sang người khác. Thay vào đó, nó được truyền qua véc-tơ côn trùng, đặc biệt là muỗi Culex, thông qua cú đốt của chúng. Muỗi Culex được coi là nguồn lây nhiễm chính của virus viêm não Nhật Bản.

Muỗi Culex có thể nhiễm virus khi hút máu từ một người hoặc động vật bị nhiễm bệnh, và sau đó truyền virus cho người hoặc động vật khác thông qua cú đốt. Vi rút sau đó nhân lên trong cơ thể muỗi và di chuyển đến các cơ quan nội tạng của nó, chủ yếu là não. Khi muỗi nhiễm virus cắn người, virus có thể xâm nhập vào hệ thống thần kinh và gây ra bệnh viêm não Nhật Bản.

Vì vậy, để ngăn chặn sự lây lan của bệnh viêm não Nhật Bản, cần phải kiểm soát và giảm số lượng muỗi, đặc biệt là trong các khu vực có nguy cơ cao. Ngoài ra, việc tiêm chủng vaccine viêm não Nhật Bản cũng là một biện pháp quan trọng để bảo vệ cá nhân và cộng đồng khỏi bệnh.

Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể lây lan và nhanh chóng bùng phát thành dịch bệnh trong cộng đồng. Vậy viêm não Nhật Bản có lây không? Lây qua đường nào? Viêm não Nhật Bản là bệnh lây truyền qua muỗi Culex đốt (muỗi ruộng). Nguồn gây bệnh chủ yếu từ các loài chim hoang dã và các loài gia súc – tiêu biểu chim và lợn là những ổ chứa nhiều virus JEV trong tự nhiên. Muỗi sẽ đốt lợn và chim hoang, mang máu chứa virus gây bệnh rồi truyền sang người.

Do đó, viêm não Nhật Bản không lây trực tiếp từ người sang người. Ăn uống chung, dùng chung đồ dùng hoặc tiếp xúc gần gũi với người bệnh cũng không làm lây nhiễm bệnh.

Người dễ bị viêm não Nhật Bản

Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với virus viêm não Nhật Bản đều có thể bị mắc bệnh. Tuy nhiên, bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm trẻ 5-9 tuổi. Theo thống kê, trẻ từ 0 đến 14 tuổi chiếm đến 75% các trường hợp tử vong.

Người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh và gây biến chứng nếu chưa từng được tiêm chủng trước đây và có thể bị nhiễm virus khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh Viêm não Nhật Bản.

Bệnh viêm não Nhật Bản ảnh hưởng chủ yếu đến những người sống hoặc đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn và vùng đồng cỏ ở châu Á. Dưới đây là một số đối tượng dễ bị viêm não Nhật Bản:

  1. Trẻ em: Trẻ em là một nhóm rủi ro cao khi mắc bệnh viêm não Nhật Bản. Họ thường chơi ngoài trời trong các khu vực nông thôn và có tiếp xúc gần gũi với muỗi Culex, là nguồn lây nhiễm chính của bệnh.
  2. Người già: Người già thường có hệ miễn dịch yếu hơn, do đó, họ có nguy cơ cao hơn mắc các biến chứng nghiêm trọng từ viêm não Nhật Bản.
  3. Các nhóm nghề nghiệp nông nghiệp: Những người làm việc trong nông nghiệp hoặc có tiếp xúc thường xuyên với động vật, như nông dân, công nhân chăn nuôi, người làm công việc liên quan đến chăn nuôi, có nguy cơ cao hơn mắc bệnh viêm não Nhật Bản.
  4. Du khách: Các du khách từ các quốc gia không phải là khu vực lây nhiễm tự nhiên bị đe dọa khi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao. Nếu du khách không được tiêm chủng vaccine viêm não Nhật Bản trước khi đi, họ có thể gặp nguy cơ nhiễm bệnh khi tiếp xúc với muỗi nhiễm virus.

Nếu bạn thuộc một trong các nhóm trên và có kế hoạch đi du lịch đến hoặc sống trong khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh viêm não Nhật Bản, hãy thảo luận với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế để được tư vấn về vaccine và các biện pháp phòng ngừa khác.

Các biến chứng của viêm não Nhật Bản

Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng của viêm não Nhật Bản nguy hiểm như:

  • Viêm phế quản, viêm phổi,
  • Viêm bể thận – bàng quang,
  • Loét nhiễm trùng,
  • Rối loạn chuyển hóa,
  • Rối loạn tâm thần.


Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp những di chứng muộn có thể xuất hiện sau vài năm hay thậm chí vài chục năm như động kinh và Parkinson.
Bệnh viêm não Nhật Bản có tỷ lệ tử vong cao, trung bình là 30% (25-35%) ở các nước nhiệt đới và 50% người bệnh có các di chứng thần kinh – tâm thần. Tử vong do viêm não Nhật Bản thường khởi phát trong những ngày đầu, khi người bệnh có triệu chứng hôn mê sâu, co giật, tổn thương hành não. Chính vì vậy, người thân cần quan tâm, lưu ý đến tình trạng sức khỏe của người bệnh, nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để được thăm khám, theo dõi và điều trị kịp thời khi có triệu chứng viêm não Nhật Bản. (1)

“Gánh nặng bệnh tật do viêm não Nhật Bản mang đến khó có thể đo bằng kinh tế, nó còn là sự căng thẳng tâm lý tột cùng cho phụ huynh, nhất là người mẹ có con mắc bệnh

Phương pháp xét nghiệm viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản tuy là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, di chứng nặng nhưng vẫn có thể điều trị khỏi nhờ phát hiện bệnh kịp thời. Với sự phát triển của y học, nhiều phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm viêm não Nhật Bản đang được áp dụng như: Xét nghiệm thường quy, xét nghiệm không đặc hiệu, xét nghiệm hình ảnh, xét nghiệm huyết thanh học.

Xét nghiệm thường quy

Đây là phương pháp xét nghiệm viêm não Nhật Bản thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra công thức máu, chức năng gan thận. Ở người bệnh viêm não Nhật Bản, số lượng tiểu cầu giảm, thiếu máu nhẹ, men gan tăng cao và bạch cầu tăng vừa phải ở hầu hết các trường hợp.

Xét nghiệm không đặc hiệu

Để chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản ở người bệnh bị rối loạn tri giác, bác sĩ cần chọc dò thắt lưng (2) để lấy dịch não tủy làm xét nghiệm. Kết quả chẩn đoán cụ thể: Áp lực dịch não tủy tăng, protein tăng nhẹ (60-70 mg%), tế bào tăng nhẹ (dưới 100 tế bào/mm3). Bạch cầu đa nhân có thể chiếm ưu thế vào lúc đầu, nhưng lúc sau tế bào lympho chiếm ưu thế. Tỷ lệ glucose trong dịch não tủy ít thay đổi hoặc chỉ tăng nhẹ.

Xét nghiệm hình ảnh

Viêm não Nhật Bản còn có thể chẩn đoán nhờ vào xét nghiệm hình ảnh. Thông qua kết quả chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, bác sĩ có thể thấy được những thay đổi ở đồi thị, hạch nền, trung não, cầu não và tủy. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể đo điện não đồ để ghi nhận ức chế hoạt động não.

Xét nghiệm huyết thanh học

Ngoài các xét nghiệm trên, viêm não Nhật Bản còn được chẩn đoán nhờ xét nghiệm huyết thanh học. Các kháng thể IgM đặc hiệu của virus JEV trong dịch não tủy xác nhận nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Kháng thể IgM trong huyết thanh gợi ý nhiễm hoặc cũng có thể là nhiễm chéo với những tác nhân cùng họ như sốt xuất huyết. Kết quả dương tính với bệnh thường ít nhất là 9 ngày tính từ thời điểm xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính nhưng vẫn nghi ngờ bệnh, người bệnh có thể lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm lần hai.

Bệnh viêm não Nhật Bản có chữa được không?

Bệnh viêm não Nhật Bản có thể chữa được! Tuy là bệnh rất nguy hiểm nhưng viêm não Nhật Bản là bệnh có thể được chữa khỏi, ngăn ngừa các di chứng nguy hiểm nếu được phát hiện và can thiệp điều trị kịp thời, tuân thủ phác đồ điều trị.

Các triệu chứng khởi phát ban đầu của viêm não Nhật Bản thường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý viêm não – viêm màng não khác, do đó khi có các triệu chứng của bệnh, phụ huynh cần chú ý phát hiện sớm, theo dõi sát sao các dấu hiệu sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn khan, nôn không liên quan đến ăn uống, trẻ chậm chạp, quấy khóc, rối loạn ý thức cần sớm đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được thăm khám vì nếu để lâu trẻ có thể gặp tiên lượng xấu như: hôn mê, co giật, liệt tay, liệt chân,…

Điều trị viêm não Nhật Bản

Hiện nay, viêm não Nhật Bản chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, việc điều trị viêm não Nhật Bản chủ yếu tập trung điều trị các triệu chứng như chống phù nề não, an thần cắt cơn giật, hạ nhiệt, hồi sức hô hấp và tim mạch, chống bội nhiễm,…

Chống phù não

Điều trị chống phù não được thực hiện bằng cách truyền các dịch ưu trương để tăng áp lực thẩm thấu, rút nước ở tổ chức, tế bào và khoang gian bào vào lòng mạch. Trong trường hợp phù não nặng, co giật, bác sĩ có thể dùng thuốc kháng viêm Corticoid (3) để bình thường hóa sự thẩm thấu của mạch máu, chống tích lũy nước và muối ở tổ chức não.

An thần và cắt cơn giật

Để an thần và cắt cơn co giật, bác sĩ có thể sử dụng Seduxen qua sonde hoặc tiêm bắp thịt, tĩnh mạch cho người bệnh. Ngoài ra, bác sĩ còn có thể dùng dung dịch liệt hạch truyền tĩnh mạch nhỏ giọt Aminazin + Thiantan + Spartein. Trong trường hợp người bệnh lên cơn co giật nhiều thì có thể dùng Gardenal.

Hạ nhiệt

Phương pháp hạ nhiệt cho người bệnh là cởi quần áo và chườm đá vào bẹn, nách, cổ, quạt. Ngoài ra, bác sĩ còn có thể dùng các thuốc hạ nhiệt bằng đường uống qua sonde, truyền tĩnh mạch hoặc thụt giữ qua trực tràng.

Hồi sức hô hấp và tim mạch

Để giúp người bệnh hồi sức hô hấp và tim mạch, bác sĩ cho thở oxy, lau hút đờm dãi, và sẵn sàng hô hấp viện trợ khi gặp tình trạng rối loạn nhịp thở nặng hoặc ngừng thở. Ngoài ra, bác sĩ còn bổ sung nước điện giải kịp thời theo hematocrit (dung tích hồng cầu) và điện giải đồ; dùng thuốc trợ tim mạch và thuốc vận mạch khi cần thiết.

Ngăn ngừa bội nhiễm, dinh dưỡng, chống loét

Tùy vào trọng lượng cơ thể người bệnh mà bác sĩ sử dụng lượng kháng sinh có khả năng ngăn ngừa bội nhiễm như: Ampicillin hoặc Cephalosporine thế hệ 3. Ngoài việc sử dụng thuốc, người thân nên thường xuyên lau rửa da, vệ sinh răng miệng, thay đổi tư thế nằm của người bệnh và có thể dùng thêm đệm cao su bơm hơi để vào các điểm tỳ đè của cơ thể để hạn chế tình trạng viêm loét da. Để đảm bảo sức khỏe của người bệnh, chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo đầy đủ đạm và vitamin.

Cách phòng tránh bệnh viêm não Nhật Bản

Dưới đây là một số cách để phòng tránh bệnh viêm não Nhật Bản:

  1. Tiêm chủng vaccine: Việc tiêm chủng vaccine viêm não Nhật Bản là biện pháp phòng ngừa chính để giảm nguy cơ mắc bệnh. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế để biết thêm thông tin về lịch tiêm chủng và khuyến nghị về vaccine.
  2. Tránh tiếp xúc với muỗi: Để giảm nguy cơ bị muỗi cắn và lây nhiễm virus viêm não Nhật Bản, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:
    • Mặc áo dài và sử dụng kem chống muỗi để bảo vệ da khỏi muỗi.
    • Sử dụng màn che và cửa che chắn để ngăn muỗi vào trong nhà.
    • Sử dụng các biện pháp phòng muỗi như bình xịt muỗi, đèn diệt muỗi, và lưới chắn muỗi.
  3. Tránh đi vào các khu vực có nguy cơ cao: Tìm hiểu về các khu vực có nguy cơ lây nhiễm bệnh viêm não Nhật Bản và hạn chế hoặc tránh đi du lịch đến những nơi đó, đặc biệt là trong mùa muỗi hoạt động mạnh.
  4. Hạn chế tiếp xúc với động vật: Tránh tiếp xúc trực tiếp với động vật, đặc biệt là các loài chim, vì chúng có thể là nguồn lây nhiễm virus viêm não Nhật Bản.
  5. Đảm bảo vệ sinh cá nhân và môi trường: Điều quan trọng là duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Hãy giữ vệ sinh tốt, đặc biệt là vệ sinh cá nhân hàng ngày, giặt tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch.
  6. Theo dõi thông tin y tế: Cập nhật thông tin và hướng dẫn từ các cơ quan y tế địa phương và quốc gia về tình hình bệnh viêm não Nhật Bản và các biện pháp phòng ngừa.

Bệnh viêm não Nhật Bản là một trong những nguyên nhân phổ biến gây bệnh viêm não virus ở nước ta với tỷ lệ 61,3% trong tổng số các ca viêm não vào năm 1995. Từ năm 1997, nhờ kết quả dự phòng của chương trình triển khai tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản, số trường hợp viêm não do virus viêm não Nhật Bản đã giảm đáng kể, đến nay chỉ còn chiếm khoảng 10-15% tổng số các trường hợp mắc bệnh viêm não virus.

Hiện nay, bệnh viêm não Nhật Bản đã có vắc xin phòng bệnh. Do đó, biện pháp chủ động phòng bệnh viêm não Nhật Bản hiệu quả nhất là tiêm ngừa vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Lưu ý, nếu chỉ tiêm 1 mũi vắc xin thì không đủ hiệu lực bảo vệ, tiêm 2 mũi vắc xin hiệu lực bảo vệ trên 80%, tiêm 3 mũi vắc xin hiệu lực bảo vệ 90% – 95% trong khoảng 3 năm.

Hiện nay, tại Việt Nam lưu hành 3 loại vắc xin phòng ngừa viêm não Nhật Bản với phác đồ tiêm chủng như sau:

Tên vắc xinJevaxImojevJEEV 
Nước sản xuấtViệt NamThái LanẤn Độ
Bản chấtVắc xin bất hoạtVắc xin sống, giảm độc lực, tái tổ hợpVắc xin bất hoạt từ tế bào Vero
Đối tượngTrẻ từ 12 tháng tuổi và người lớnTrẻ từ 9 tháng tuổi và người lớnTrẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn tới 49 tuổi
Lịch tiêm cơ bản• Lịch tiêm 3 mũi– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên– Mũi 2: 1-2 tuần sau mũi 1– Mũi 3: 1 năm sau mũi 2Tiêm nhắc 1 mũi sau mỗi 3 năm.• Trẻ từ 9 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi:– Mũi 1: Là mũi tiêm đầu tiên– Mũi 2: 1 năm sau mũi 1• Người từ 18 tuổi trở lên:Tiêm 1 mũi duy nhất.Trẻ em từ tròn 1 tuổi đến tròn 3 tuổi: 2 mũi cơ bản:Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm.Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.3 mũi tiêm nhắc:Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 1 năm.Mũi 4: Cách mũi 3 ít nhất 3 năm hoặc khi trẻ 5-6 tuổi (khuyến cáo Đài Loan, Hàn Quốc).Mũi 5: Cách mũi 3 ít nhất 6 năm (khuyến cáo Đài Loan, Hàn Quốc).Trẻ em trên 3 tuổi đến 49 tuổi (chưa đến sinh nhật 50 tuổi).2 mũi cơ bản:Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm.Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.2 mũi tiêm nhắc:Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 1 năm.Mũi 4: Cách mũi 3 ít nhất 10 năm (khuyến cáo châu Âu).

Viêm não Nhật Bản rất dễ để lại di chứng nặng nề về thần kinh và vận động vĩnh viễn dù may mắn được cứu sống. Đừng để trẻ em và người lớn bỏ lỡ cơ hội chủng ngừa vắc xin Viêm não Nhật Bản trong thời điểm cao điểm dịch bệnh. Nhờ thành quả của vắc xin, những năm qua số bệnh nhân Viêm não Nhật đã giảm đi hàng nghìn lần.

CHIA SẺ
By Nguyễn An

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *